Tổng quan về cây khế
Cây khế có tên khoa học là Averrhoa carambola là loài cây ăn quả ở các nước nhiệt đới Đông Nam Á - Việt Nam, Indonesia, Malaysia và Philippines.Khi cây trưởng thành hoàn toàn có chiều cao khoảng 5- 12 m. Hoa của cây khế có màu đỏ tím, nhỏ và những cánh có hình vuông. Quả khế hình ngôi sao màu vàng cam khi chín, quả giòn có vị ngọt chua xen lẫn và có thể ăn trực tiếp hoặc ngâm chua, nấu ăn.
Về mặt y học, quả khế có tác dụng nhuận tràng và được dùng sốt cảm, huyết áp và tiểu đường. Ngoài ra, lá khế còn được dùng cho thấp khớp, những bộ phận khác cũng có nhiều công dụng như: Hoa chống ho, hạt hen suyễn, đau bụng và vàng da.
Thành phần hóa học của lá khế
Theo một nghiên cứu từ trường Đại học Cần Thơ, cao chiết ethanol của lá khế có chứa các chất như:Alkaloid, flavonoid, steroid, đường khử, triterpene, tanin và saponin.
Thông qua thử nghiệm ức chế biến tính albumin bởi nhiệt từ cao chiết lá khế, cho thấy còn có tác dụng kháng vêm in vitro.
Điều hoà huyết áp
Những chất chiết xuất từ lá khế đã tạo nên sự ức chế co lại của mạch máu, cải thiện lưu thông máu khắp cơ thể và giúp điều hòa huyết áp ổn định. Đây là một giải pháp rất tốt để ngăn chặn những sự dao động lên xuống của huyết áp tâm thu và tâm trương. Ngoài ra, các hợp chất có trong lá khế như: Flavonoid, phytochemical và saponin cũng có tác dụng hạ huyết áp.
Thúc đẩy tiêu hóa
Nhờ nhữngchất xơtự nhiên trong lá khế nên có khả năng làm dịu các triệu chứng táo bón, giảm đầy hơi, chướng bụng và tiêu chảy. Lá và quả khế chín còn là “ dược" giúp hạn chế các vấn đề về tiêu hoá, đường ruột.
Vì trong thành phần của lá khế có chứa rất nhiều chất kháng khuẩn nên giúp tiêu diệt vi khuẩn kích ứng, ngứa da.
Theo y học cổ truyền, lá khế rất lành tính, có vị chua, chát mang lại tác dụng thanh nhiệt, giải độc cho cơ thể. Vậy nên lá khế được dùng phổ biến để điều trừ các chứng dị ứng, mẩn ngứa, nổi mề đay,...
Trong khế có nhiều dưỡng chất như:Vitamin C,vitamin Bhay cáckhoáng chấtthiết yếu như:Kẽm,sắt,kali,