Tính vị: Vị ngọt, tính hơi ôn.
Quy kinh: Vào 3 kinh Tâm, Can, Thận.
Tác dụng của Thục địa:
Bổ âm, dưỡng huyết, sinh tân dịch, tráng thuỷ, thông thận. Dùng để chữa các chứng : Can, thận âm hư, thắt lưng đầu gối mỏi yếu, cốt chưng, triều nhiệt, mồ hôi trộm, di tinh, âm hư ho suyễn, háo khát. Huyết hư, đánh trống ngực hồi hộp, kinh nguyệt không đều, rong huyết, chóng mặt ù tai, mắt mờ, táo bón.
Chủ trị, phối hợp:
– Bổ thận chữa di tinh, đau lưng, mỏi gối, ngủ ít, đái dầm…
– Bổ huyết điều kinh.
– Trừ hen suyễn do thận hư không nạp được phế khí.
– Làm sáng mắt (chữa quáng gà, giảm thị lực do can thận hư.
– Sinh tân, chỉ khát (chữa đái nhạt – đái đường).
Nên phối hợp vị thuốc với các vị hoá khí như Trần bì, Sa nhân, Sinh khương…để giảm tác dụng gây trệ của Thục địa.
Món ăn thuốc có thục địa:
Bài 1: Cháo thục địa bơ chiên: thục địa 20g, gạo tẻ 100g, mật mía 60g, bơ 60g. Thục địa thái lát, nấu với gạo thành cháo. Mật mía và bơ cho vào chảo đặt trên bếp, đảo đều cho sôi bay mùi thơm, sau đó đổ vào cháo, đun lại cho sôi. Dùng cho trường hợp huyết hư âm hư có tác dụng tư bổ âm huyết, lợi huyết, sinh tinh.
Bài 2: Địa hoàng tán: thục địa 300g (lùi nướng cho chín khô), địa cốt bì 300g, ngũ vị tử 300g, nhục quế 150g, hoàng kỳ 500g. Tất cả tán thành bột mịn để sẵn. Mỗi lần lấy 15g bột hầm với một cái thận dê (đã thái lát sẵn) dạng canh súp. Đợt dùng 5 - 10 ngày. Dùng cho trường hợp suy kiệt, tê bại yếu mỏi tay chân sau khi bị các bệnh truyền nhiễm dịch tễ lâu ngày.
Bài 3: Cháo thục địa vừng đen: thục địa 15g, hà thủ ô 15g, xích tiểu đậu 30g, vừng đen 15g. Nấu cho chín nhừ, khi ăn thêm chút đường muối. Dùng cho trường hợp âm huyết hư râu tóc bạc sớm.
Bài 4: Thục địa hầm gà: gà 1 con; thục địa 200g, mạch nha 150g. Gà làm sạch bỏ ruột; cho dược liệu vào trong bụng gà, hầm cách thủy. Chia ăn hai hoặc ba lần trong ngày. Dùng cho các trường hợp mệt mỏi đau lưng mỏi gối, ăn kém gầy còm sút cân, mồ hôi trộm thân nhiệt thấp.
Xuất xứ: Việt Nam
Hạn sử dụng: 12 tháng