cây hoàng bá 1kg
Giá bán :
48,000
Giá gốc :
100,000
Giảm :
52%
Tiết kiệm :
52,000
Mô tả :
Tác dụng kháng khuẩn: Cao cồn vỏ cây hoàng bá cótác dụng kháng khuẩn đốivới nhiều vi khuẩn gram dương và gram am, trong đó có trực khuẩn lao. Hợp chất
Người bán |
![]() |
---|---|
Thương hiệu | No Brand |
Mã sản phẩm | 3657_21347774 |
Danh mục | Bách Hóa Tổng Hợp Các loại thực phẩm khô Các loại thực phẩm khô khác |
Tình trạng | Còn hàng |
cây hoàng bá 1kg
THÔNG TIN CƠ BẢN
- Đặc sản vùng: Hải Dương.
- Xuất xứ: Việt Nam.
- Ngày sản xuất: 20/9/2019.
- Hạn sử dụng: 20/9/2022.
CHI TIẾT SẢN PHẨM
Tác dụng kháng khuẩn: Cao cồn vỏ cây hoàng bá cótác dụng kháng khuẩn đốivới nhiều vi khuẩn gram dương và gram am, trong đó có trực khuẩn lao. Hợp chất lacton trong hoàng bá có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương và gây hạ đường huyết ở thỏ bình thường. Ở thỏ đã cắt bỏ tuyến tụy, không thể hiện tác dụng này. Berberin có tác dụng tăng tiết mật vầ có ích trong điều trị giai đoạn mạn tính của các bệnh viêm túi mật với rối loạn vận động đường dẫn mật, viêm túi mật do sỏi mật, viêm gan - túi mật, có biến chứng của viêm ống mật. Nó ít tác dụng trong viêm túi mật cấp tính (Trung Dược Học). + Dịch chiết toàn phần của Hoàng bá làm vỡ đơn bào Entamoeba histolytica, còn Berberin làm đơn bào co thần kinh (Trung Dược Học). + Nước sắc hoàng bá có tác dụng chống Entameoba histolytica trong ống nghiệm ở nồng độ l: 16 và Berberin có tác dụng rõ rệt ở nồng độ l: 200. Alcaloid toàn phần của Hoàng bá chứa Berberin với hàm lượng lớn nhất, ức chế trong ống nghiệm các vi khuẩn và nấm Bacillus mycoides, Bacillus subtilis, Candida albicans,Salmeonella typhi, Shigella shigae, Sh. flexneri, phế cầu, trực khuẩn lao, tụ cầu vàng,. liên cầu khuẩn (Trung Dược Học). +Hoàng bácó tác dụng lợi tiểu và ức chế hoạt tính gây co thắt co trơn của histamin và Acetylcholin. Hoàng bá đã được kết hợpvới các thuốc hóa dược trong điều trị viêm ruột kết mạn tính đạt kết quả tốt. Một bài thuốc trong có hoàng bá dã được điều trị tiêu chảy trẻ em đạt tỷ lệ khỏi và đỡ 95%. Viên Berberin đã được áp dụng điều trị lỵ trực khuẩn trên 80 bệnh nhân (30 nhiễm Shigella flexneri, 15 nhiễm Sh. Shigae và 8 nhiễm các Shigella khác) . Tỷ lệ khỏi đạt 93% (Trung Dược Học). +
còn được áp dụng trong công thức kết hợp để điều trị viêm loét cổ tử cung và lộ tuyến trên 360 bệnh nhân đạt tỉ lệ khỏi và đỡ 96%. Thuốc có tác dụng khángkhuẩn, chống viêm, giảm tiết dịch và giúp sự tái tạo tổ chức ở nơi tổn thương cổ tửcung được nhanh hơn (Trung Dược Học). + Viên berberin đặt vào am đạo để điều trị nấm am đạo trên 60 bệnh nhân, đạt tỷ lệ khỏi thấp 26,7%. Thuốc ít gây dị ứng (Trung Dược Học). + Nước sắc hoặc cao cồn 100% có tác dụng kháng khuẩn ở mức độ khác nhau đối với tụ cầu khuẩn vàng, phẩy khuẩn tả, các trực khuẩn than, bạch hầu, lỵ, mủ xanh) thương hàn và phó thương hàn, liên cầu khuẩn. Mức độ tác dụng hơi kém hơn so với Hoàng liên (Chinese HerbalMedicine). + Berberin tác dụng trong ống nghiệm đối với llên cầu khuẩn ở nồng độ 1: 20.000, với trực khuẩn bạch hầu ở nồng độ 1: 10.000, với tụ cầu khuẩn ở nồng độ 1: 7.000, với trực khuẩn lỵ Shiga ở nồng độ 1: 3.000, đối với trực khuẩn lỵ Flexheri: trực khuẩn thương hàn và phó thương hăn ở nồng độ 1: 100. + Nước sắc Hoàng Bá ức chế sự phát triển các nấm da trong ống nghiệm (Chinese HerbalMedicine). + Hòa 1ml dung dịch bão hòa Berberin với 0,5ml dung dịch 1% máu người. Sau 2 giờ, hồng cầu bị tan hoàn toàn, bạch cầu còn lại một ít, các tiểu cầu còn nguyên vẹn. Có thể dùng dung dịch 0,25% Berberin để pha loăng máu trong việc đếm tiểu cầu. Số liệu hơi cao hơn so với dung dịch pha loãng máu thông thường (Chinese HerbalMedicine). + Tiêm tĩnh mạch 10ml dung dịch bão hòa Berberin cho thỏ, không thấy biểu hiện độc. Tiêm dưới da lml gây chết chuột nhắt, khi giải phẫu thấy các phủ tạng xung huyết, các hồng cầu bị tan (Chinese HerbalMedicine). + Nhỏ dung dịch 0,5% Berberin vào mắt thỏ, cách nửa giờ nhỏ một lần, làm giảm viêm xung huyết giác mạc gây nên bởi dung dịch 0,05% Nitrat bạc. Nhỏ dung dịch này mỗi ngày một lần vào tai có thể chữa viêm tai giữa cho thỏ (Trung Dược Học). + Chích vào phúc mạc chuột nhắt 0,5ml dung dịch 0,5% Berberin trộn lẫn với trực khuẩn phó thương hàn, sau đó cho chuột uống Berberin nhiều lần, có thể .bảo vệ chuột không chết (Chinese HerbalMedicine). + Cao Hoàng bá, chích vào phúc mạc cho mèo đã gây mê, có tác dụng giảm huyết áp, nhịp tim không thay đổi (Chinese HerbalMedicine). + Ức chế thần kinh trung ương: cho thuốc ngoài đường tiêu hóa, nó có tác dụng gây trấn tĩnh và giảm sốt (Chinese HerbalMedicine). + Chống co thắt cơ trơn trên tử cung và ruột cô lập (Chinese HerbalMedicine). + Chống loét dạ dày và kiện vị:tác dụng giảm tiết dịch vị khi tiêm Berberin dưới da. Có thể dùng Berberin để điều trị chảy máu dạ dày, loét dạ dày và để giảm tiết dịch vị (Chinese HerbalMedicine). + Tác dụng kháng khuẩn trong ống nghiệm rõ rệt đối với nhiễm vi khuẩn gram am và gram dương (Chinese HerbalMedicine). + Chống tiêu chảy, giảm tiết các thành phần muối và nước ở ruột non (Chinese HerbalMedicine). + Giảm huyết áp: Berberin tiêm dưới da hoặc cao nước Hoàng bá tiêm tInh mạch có tác dụng hạ áp, do kích thích các thụ thểb - Adrenergic và ức chế các thụ thể a - Adrenergic (Chinese HerbalMedicine). + Tác dụng chống viêm khá mạnh (Chinese HerbalMedicine). Vị thuốc hoàng bá -Vị thuốc quý ( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng .... ) Tính vị: + Vị đắng, tính hàn (Bản Kinh). + Không độc (Biệt Lục). + Vị đắng, cay (Trân Châu Nang). + Vị đắng, tính hàn (Trung Dược Đại Từ Điển). + Vị đắng, tính hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu). Quy kinh: + Là thuốc củakinh túc Thái am Tỳ, dẫn thuốc vào kinhtúc Thiếu am Thận (Thang Dịch Bản Thảo). + Là thuốc củakinh túc Thiếu am Thận, thủ Quyết âm Tâm bào; Dẫn thuốc vào kinh túc Thái dương Bàng quang (Y Học Nhập Môn). + Vào kinh túc Thiếu âm thận, thủ Thiếu âm Tâm (Bản Thảo Kinh Giải). + Vào kinh Thận, Bàng quang (Trung Dược Đại Từ Điển). + Vào kinh Thận và Bàng Quang (Đông Dược Học Thiết Yếu). Tác dụng: + Chỉ tiết lỵ, an tử lậu, hạ xích bạch (Bản Kinh). + An Tâm, trừ lao (Nhật Hoa Tử Bản Thảo). + Thanh nhiệt, táo thấp, tả hỏa, giải độc (Trung Dược Đại Từ Điển). + Tả hỏa ở thận kinh, trừ thấp nhiệt ở hạ tiêu (Đông Dược Học Thiết Yếu). Chủ trị: + Trị ngũ tạng, trường vị có nhiệt kết, hoàng đản, trĩ (Bản Kinh). + Trị Thận thủy, Bàng quang bất túc, các chứng nuy quyết, lưng đau, chân yếu (Trân Châu Nang). + Trị nhiệt lỵ, tiêu chảy, tiêu khát, hoàng đản, mộng tinh, Di tinh, tiểu ra máu, xích bạch đới hạ, cốt chưng, lao nhiệt, mắt đỏ, mắt sưng đau, lưỡi lở loét, mụn nhọt độc (Trung Dược Đại Từ Điển). Cách dùng: Rửa sạch ủ mềm, thái mỏng phơi khô (dùng sống), tẩm ruou sao vàng, hoặc sao cháy hay sao với nước muối, hoặc tán bột đắp bên ngoài. a) Dùng sống: Trị nhiệt lỵ, đi tả, lâm lậu, hoàng đản, xích bạch đới. b) Tẩm ruou sao: Trị mắt đau, miệng lở loét. c) Sao cháy: Lương huyết, chỉ huyết. d) Sao nước muối: Vào kinh Thận. Liều dùng: + Ngày dùng 6 - 16g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Tùy trường hợp, dùng sống, sao cháy hoặc tẩm ruou sao. Thường dùng Hoàng bá phối hợp với các vị thuốc khác. Còn dùng Berberin chiết xuất tinh khiết. + Dùng ngoài để rửa mắt, đắp chữa mụn nhọt, vết thương. Kiêng kỵ: + Sợ Can tất (Bản Thảo Kinh Tập Chú). + Không có hỏa: kiêng dùng (DượcLung Tiểu Phẩm). + Tỳ vị tiêu hóa không tốt, tiêu chảy do hư hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu). + Tiêu chảy do Tỳ hư, Vị yếu, ăn ít: kiêng dùng (Lâm Sàng
Bigomart không trực tiếp bán sản phẩm bạn đang xem, nếu bạn đang quan tâm và muốn mua sản phẩm này, hãy nhấn vào các nút "Đến nơi bán" để đến trang bán chính thức của người bán.