Vật Tư Nông Nghiệp Nông Xanh
Hàm cường, Hàm Thuận Nam, Bình Thuận
CUNG CẤP CÁC SẢN PHẨM CHUYÊN DÙNG CHO CÂY THANH LONG
Hoạt chất : Mancozeb 80%Mancozeb là một hoạt chất thuộc nhóm diệt nấm Dithiocarbamate. Năm 1962, lần đầu tiên Mancozeb được công ty Dow AgroSciences đăng ký dưới tên thương mại là Dithane. Sau hơn 50 năm nghiên cứu và phát triển trên toàn thế giới, đến nay hoạt chất Mancozeb đã được đăng ký để phòng chống tác hại của hơn 400 bệnh hại trên 70 loại cây trồng.
Tại Việt Nam, hoạt chất Mancozeb được đăng ký với 67 tên thương phẩm gồm: 37 tên thương phẩm đơn chất Mancozeb (Annong Manco 80WP; Cadilac 75WG, 80 WP; Đaiman 800WP; Aikosen 80WP; Dithane M - 45 80WP; Fovathane 80WP; Manozeb 80 WP; Penncozeb 80 WP; Tungmanzeb 800WP …) và 30 tên thương phẩm của 12 dạng hỗn hợp Mancozeb với Metalaxyl 8% (Ridozeb 72WP), Metalaxyl-M 40g/kg (Ridomil Gold Ò 68WG)…chủ yếu phòng trừ các bệnh mốc sương, đốm lá/cà chua, khoai tây; sương mai, thán thư/rau; thán thư/chè; phấn trắng, chết cành/nho và cây ăn quả; đốm lá, mốc xanh/lá; rỉ sắt/cây cảnh…1. Cấu tạo và tính chất vật lý của Mancozeb: Mancozeb là một phức chất của kẽm và muối mangan, dạng bột màu vàng hung, không tan trong nước và nhiều dung môi hữu cơ khác, bền trong môi trường khô nhưng thủy phân trong môi trường nóng, ẩm và acid.
Tên hóa học: Manganese Ethylene bisdithiocarbamate phức hợp với kẽm.
Công thức hóa học:
2. Cơ chế tác động của hoạt chất Mancozeb:
Hoạt chất Mancozeb không phải diệt nấm trực tiếp. Chỉ khi tiếp xúc với nước, mancozeb mới bị hoạt hóa, giải phóng ethylene bisiothiocyanate sunfua (EBIS). Dưới tác động của tia cực tím, EBIS chuyển hóa thành ethylene bisiothiocyanate (EBI). EBIS và EBI tác động tới các enzyme có chứa nhóm sulphydryl, gây ức chế hoạt động của sáu quá trình sinh hóa khác nhau trong tế bào chất và ty thể, phá vỡ sự nảy mầm của bào tử nấm bệnh.
3. Ưu, nhược điểm của hoạt chất Mancozeb
* Ưu điểm:
- có tác dụng tiếp xúc, phòng ngừa phổ rộng, phòng trừ được nhiều loại nấm bệnh, có hiệu lực cao, kéo dài khi được phun phòng bệnh sớm.
- thuộc nhóm độc IV, LD50 qua miệng = 11.200 mg/kg, LD50 qua da > 15000 mg/kg. Thời gian cách ly (PHI) đối với dưa leo, cà chua 4 ngày; lá, khoai tây 7 ngày. ít độc với cá, không độc với ong.
- Nguy cơ hình thành tính kháng thấp, khi hỗn hợp với các hoạt chất khác có tác dụng làm chậm khả năng hình thành tính kháng của dịch bệnh (ví dụ: Mancozeb + Metalaxyl, Mancozeb + Cymoxanil).
- tương đối an toàn với cây trồng, hỗn hợp được với đa số các loại trừ sâu bệnh khác.
* Nhược điểm:
- Hoạt chất Mancozeb chỉ có tác dụng phòng bệnh tiếp xúc. Sau khi phun tạo thành lớp màng phủ bên ngoài lá, thân cây trồng, ngăn ngừa sự hình thành của mầm bệnh, không xâm nhập được vào bên trong mô thực vật, do đó không có tác dụng khi nấm bệnh đã hình thành và xâm nhiễm vào bên trong cây trồng.
- Gây bệnh da mãn tính khi tiếp xúc thường xuyên.
- Chỉ số đánh giá tác động môi trường EIQ của hoạt chất Mancozeb là 25,72 thấp hơn so với hoạt chất Zineb thuộc nhóm Dithiocarbamate: 38,06