hoa hồi 100g
Giá bán :
30,000
Mô tả :
Tên khác
- Tên thường gọi: Hồi, Đại hồi, Đại hồi hương còn gọi là Bát giác hồi hương là quả chín phơi khô của cây Đại hồi,
- Tên khoa học: lllicium
Người bán |
![]() |
---|---|
Thương hiệu | No Brand |
Mã sản phẩm | 3613_11579822 |
Danh mục | Bách Hóa Tổng Hợp Bách hóa tổng hợp khác Bách hóa tổng hợp khác |
Tình trạng | Còn hàng |
hoa hồi 100g
THÔNG TIN CƠ BẢN
- Xuất xứ: Việt Nam.
- Nhãn hiệu: truongha.
CHI TIẾT SẢN PHẨM
Tên khác
- Tên thường gọi: Hồi, Đại hồi, Đại hồi hương còn gọi là Bát giác hồi hương là quả chín phơi khô của cây Đại hồi,
- Tên khoa học: lllicium verum Hook. f et Thoms.
- Họ khoa học: thuộc họ Hồi - llliciaceae.
Cây hoa hồi
(Mô tả, hình ảnh cây hoa hồi, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)
Mô tả:
Hoa hồi là một cây quý. Cây nhỡ, cao 6-10m. Thân thẳng to, cành thẳng nhẵn, lúc non màu lục nhạt sau chuyển sang màu nâu xám. Lá mọc so le, phiến lá nguyên, dày, cứng giòn, nhẵn bóng, dài 8-12cm, rộng 3-4cm, hình mác hoặc trứng thuôn, hơi nhọn dần, mặt trên xanh bóng hơn mặt dưới. Hoa mọc đơn độc ở nách lá, có khi xếp 2-3 cái; cuống to và ngắn; 5 lá đài màu trắng có mép màu hồng; 5-6 cánh hoa đều nhau màu hồng thẫm. Quả kép gồm 6-8 đại (có khi hơn), xếp thành hình sao đường kính 2,5-3cm, lúc non màu lục, khi già màu nâu sẫm, mỗi đài dài 10-15mm, có mũi nhọn ngắn ở đầu. Hạt hình trứng, nhẫn bóng.
Hoa tháng 3-5, quả tháng 6-9.
Bộ phận dùng làm
Quả Hồi - Fructus Anisi Stellati, thường gọi là Bát giác hồi hương,
Tinh dầu Hồi - Oleum Anisi Stellati.
Nơi sống và thu hái: Hồi là loại cây của vùng Đông Á, hiện có ở một số tỉnh phía Nam Trung quốc (Quảng Tây, Quảng Đông) và các tỉnh Đông Bắc Việt Nam. Còn được trồng ở Philippin và Jamaica. Ở nước ta, Hồi được trồng phổ biến ở các huyện phía Bắc của tỉnh Lạng Sơn, một số nơi ở Cao Bằng, và vài nơi khác ở Bắc Thái, Quảng Ninh. Vào tháng 7-9 và 11-12, người ta thu hái quả chín, đem tách quả ra từng mảnh bỏ hạt, rửa sạch, phơi trong mát cho khô. Khi dùng tẩm ngâm sao (cách giấy) hoặc tẩm nước muối sao qua (cách giấy). Người ta thu hái quả Hồi đem về phơi nắng nhẹ cho khô hẳn, rồi cất lấy tinh dầu. Cũng có thể cất từ quả tươi.
Thành phần hóa học của hồi
Quả hồi chứa nhiều tinh dầu, nếu cất bằng phương pháp kéo hơi nước từ quả hồi tươi thì đạt hàm lượng 3-3,5%, tinh dầu lỏng, không màu hoặc màu vàng nhạt, có mùi thơm đặc biệt. Thành phần chủ yếu của tinh dầu hồi là anethol (80-90%); ngoài ra còn có a-pinen, d-pinen, l-phellandren, safrol, terpineol, limonen. Lá hồi cũng chứa tinh dầu nhưng độ đông đặc hơi thấp hơn. Hạt hồi không mùi, chỉ chứa dầu béo.
Tác dụng dược lý
Anethole làm tăng nhu động dạ dày và ruột, làm dịu cơn đau bụng, tăng tiết dịch đường hô hấp do kích thích các tế bào tiết dịch, có thể dùng làm hóa đàm.
Chất cồn chiết Đại hồi in vitro có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, cầu khuẩn viêm phổi, trực bạch hầu, trực khuẩn subtilis, thương hàn, phó thương hàn, trực khuẩn lî. cũng có tác dụng ức chế một số nấm gây ngoài da.
Vị đại hồi
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)
Tính vị
- Hồi có vị cay, ngọt, mùi thơm, tính ấm
Quy kinh
Qui kinh Can, Thận, Tỳ.
Sách Bản thảo cầu chân: qui kinh Can, Bàng quang, Tiểu trường.
Sách Bản thảo tái tân: qui kinh Tỳ và Thận.
Tác dụng
- Tác dụng trừ đàm, khai vị, kiện tỳ (kích thích bộ máy tiêu hoá), tiêu thực, giảm co bóp trong dạ dày và ruột, lợi sữa, trừ phong, giảm đau, sát trùng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng t.r.i nôn mửa và ỉa chảy, bụng đầy trướng, đau ruột sán khí (đau xuyên bụng dưới lên).
Còn dùng t.r.i đái nhiều, đái dầm, ngộ độc thịt cá, t.r.i tay chân nhức mỏi. Ngày dùng 4-8g dạng hãm, sắc, hoặc 1-4g quả dạng bột.
Người ta cũng dùng quả ngâm ngâm làm xoa bóp ngoài da.
Lá Hồi dùng t.r.i rắn cắn (nhai nuốt nước, lấy bã đắp).
Hồi còn được dùng làm ngâm khai vị, làm thơm đánh răng và gia vị.
Tinh dầu Hồi cũng có tác dụng kích thích, làm dễ tiêu, chống co giật, ức chế sự lên men ruột, gây trung tiện, long đờm và lợi tiểu nhẹ, được dùng chữa đau bụng; là thành phần của ngậm Chữa ho và là xoa bóp chữa thấp khớp, chữa đau tai, sát khuẩn, t.r.i nấm da và ghẻ. Còn dùng làm diệt rận, rệp và là thành phần của bơm trừ sâu bọ cho gia súc.
Liều dùng:
Liều thường dùng: 3 - 8g.
Ứng dụng lâm sàng của vị đại hồi
Cảm hàn, đau bụng thổ tả:
Dùng Hồi hương tán bột uống mỗi lần 2g với ngâm, ngày uống 3,4 lần. Hoặc dùng tinh dầu Hồi uống mỗi lần 4 giọt, ngày uống 3-4 lần.
Miệng hôi, thở hôi:
Dùng hoa Hồi nhai nuốt, mỗi ngày vài cánh.
Chữa Đau lưng:
Hồi (bỏ hạt) tẩm nước muối sao, tán nhỏ, mỗi lần dùng 6-10g với ngâm. Ngoài dùng lá Ngải cứu chườm nóng vào lưng.
Chữa cổ trướng và thũng trướng mạn tính:
Dùng Hồi hương 2g và hạt Bìm bìm 8g, tán bột, chia làm 2-3 lần uống trong ngày. Uống trong 3-4 ngày liền.
Đại tiểu tiện không lợi:
Hồi và Bìm bìm như trên tán bột mỗi lần uống 4g với nước gừng.
Tham khảo
So sánh:
Tránh nhầm với loại Hồi có quả độc, có tên là lllicium religiosum Sieb. et Zucc., có các đại nhỏ hơn, không nhiều, có mũi nhọn rõ rệt ở đầu, mùi không thơm vì anethol mà có mùi của long não Sasafras
Kiêng kị
Cần thận trọng đối với nhân âm hư hỏa vượng
Bigomart không trực tiếp bán sản phẩm bạn đang xem, nếu bạn đang quan tâm và muốn mua sản phẩm này, hãy nhấn vào các nút "Đến nơi bán" để đến trang bán chính thức của người bán.