(MỚI) Combo 4 Cây thông (tặng 1 Cây)
Giá bán :
100,000
Mô tả :
1. Đặc trưng hình tháiCây gỗ lớn, cao 25-30m và có thể hơn, đường kính ngang ngực 50-60 cm, có cây tới 1 m. Thân tnẳngtròn nhiều nhựa. Vỏ dày, màu nâu
Người bán |
![]() |
---|---|
Thương hiệu | No Brand |
Mã sản phẩm | 2438_111430162 |
Danh mục | Đời sống Hoa, Cây cảnh Cây cảnh |
Tình trạng | Còn hàng |
(MỚI) Combo 4 Cây thông (tặng 1 Cây)
CHI TIẾT SẢN PHẨM
1. Đặc trưng hình thái
Cây gỗ lớn, cao 25-30m và có thể hơn, đường kính ngang ngực 50-60 cm, có cây tới 1 m. Thân tnẳngtròn nhiều nhựa. Vỏ dày, màu nâu đỏ nhạt hay nâu đen, nứt dọc sâu. Tán lárộng, lá kim màu xanh thẫm, dài 15-25 cm. Gốc lá có bẹ dài 1-2 cm. Qủa hình nón,hạt hình trái xoan, hơi dẹt. Ra hoa tháng 5-6, qủa chín vào tháng 9-10 năm sau,khoảng 35-40 kg quả cho 1 kg hạt. Một kg hạt có từ 27.000-30.000 hạt.
Cây ưa sáng hoàn toàn,khi nhỏ chịu được bóng râm nhẹ, xanh quanh năm, tỉa cành tự nhiên kém, tái sinhhạt rất manh. Rễ rất phát triển, ăn lan rộng có nơi tới 8-10 m, rễ cọc đâm sâu,rễ tơ có nấm cọng sinh tạo thành nốt sần. Mọc chậm lúc nhỏ nhất là ở giai đoạntrươc 4-5 tuổi, đến tuổi 10-12 bắt đầu ra hoa.
![xCAuOjWoe6U0ylpdcXxt.jpg](https://media3.scdn.vn/img4/2023/02_01/xCAuOjWoe6U0ylpdcXxt.jpg)
2. Đặc tính sinhthái
Quê hương chính củathông nhựa là các nước Đông Nam Á, mọc ở vành đai độ cao từ 10-250m và700-900 m so với mức nước biển; có 2 nhóm xuất xứ:
Nhóm lục địa phân bố ởvùng có mùa khô từ 3-6 tháng, có giai đoạn cỏ trong thời gian từ 3-5 năm đầu,có hàm lượng và chất lượng nhựa không cao. Thông nhựa ở Thái Lan, Lào,Cămpuchia và Việt Nam thuộc nhóm này.
Nhóm đảo phân bố ởvùng cận nhiệt đới có lượng mưa và độ ẩm cao với một mùa khô ngắn; không cógiai đoạn cỏ, có hàm lượng và chất lượng nhựa cao hơn, chỉ có thông nhựa ởSumatra thuộc nhóm này.
Thông nhựa ở nước tacó phạm vi phân bố khá rộng giới hạn trong phạm vi 10 vĩ tuyến với gần 5 kinhtuyến, ở độ cao từ dưới 100-200m đến gần 1000m ở nơi sát hay gần sát biển đếncách biển hơn 100 km theo đường thẳng. Có 2 dạng hay kiểu sinh học của cây conthông nhựa có các đặc trưng hình thái và sinh trưởng khác nhau liên quan với 2vùng lớn có chế độ mưa vào vụ Hè Thu và vụ Thu Đông khác nhau:
Dạng 1 có lá dài, màuxanh thẫm mọc tập trung ở đỉnh thân, sinh trưởng nhanh về đường kính và chậm vềchiều cao gồm thông nhựa ở Bảo Lộc, Di Linh (Lâm Đồng), Yên Lập, Uông Bí (QuảngNinh), Phú Bình (Thái Nguyên), Mộc Châu (Sơn La).
Dạng 2 có lá ngắn, màuxanh nhạt mọc tập trung từ giữa đến 1/3 trở lên đến đỉnh thân, sinh trưởng chậmvề đường kính và nhanh hơn về chiều cao, gồm thông nhựa ở Huế, Bố Trạch (QuảngBình), Hoàng Mai (Nghệ An), Hà Trung (Thanh Hoá), Nho Quan (Ninh Bình).
Vùng thấp dưới300-400m so với mực nước biển có thông nhựa dạng 1 với chế độ mưa mùa hè thu cóở Quảng Ninh, Thái Nguyên và dạng 2 với chế độ mưa mùa Thu Đông có ở các tỉnhven biển từ Ninh Bình đến Thừa Thiên – Huế.
Vùng cao 600-700m đếndưới 1000m chỉ có thông nhựa dạng 1 với chế độ mưa mùa Hè Thu có ở các tỉnh LâmĐồng ở phía Nam và Sơn La ở phía Bắc.
Nền nhiệt độ bình quânnăm là 20-25C, tổng nhiệt độ 8200-9000C/năm, lượng mưa1800-2100 mm. Nền đất feralit phát triển trên nhiều loại đá mẹ khác nhau. Đấtcó thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng, thích hợp hơn là trung bình, đặc biệtđất có phản ứng chua, pHtừ 3,3-4,9.
4. Giống và tạo câycon
Áp dụng tiêu chuẩnngành QPN18-96 – quy phạm kỹ thuật trồng Thông nhựa, ban hành kèm theo quyếtđịnh số 1409 NN/QĐ ngày 20/8/1996 của Bộ NN& PTNT.
Nguồn giống lấy từ cácvườn giống vô tính, rừng giống hữu tính, rừng giống chuyển hóa thông nhựa vùngcao (Lâm Đồng) và thông nhựa vùng thấp (Bố Trạch – Quảng Bình); Giống từ cácrừng giống chuyển hóa ở Ngệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,Quảng Ninh. Tuyệt đối không đưa giống từ vùng thấp lên trồng ở vùng cao, từphía Nam ra trồng ở phía Bắc, hoặc ở vùng phân bố của dạng 1 trồng ở vùng phânbố của dạng 2 hay ngược lại.
Thu hái khi vỏ qủachuyển sang màu vàng sẫm, cánh dán, vảy quả chưa nứt. Ủ quả vài ngày rồi rảilên nong đem phơi dưới nắng nhẹ. Sau 2-3 nắng sàng sẩy loại bỏ hết tạp vật chohạt vào chum vại, đậy kín cất trữ nơi khô ráo.
Tạo cây con có bầukích cỡ 6×12 cm, vỏ bằng Polyetylen ruột bầu tốt nhất là hỗn hợp 75% đất tếguột + 24% đất mùn thông + 1% supe lân. Xử lý hạt bằng ngâm vào thuốc tím 0,1%trong 30 phút, vớt ra để ráo nước lại ngâm vào nước ấm 6 giờ, vớt ra để ráonước cho vào túi vải ủ cho nứt nanh hoặc gieo vào cát ẩm mọc mầm que diêm đemcấy vào bầu.
Chăm sóc bảo vệ câycon cẩn thận trong suốt thời gian 1-2 năm nuôi tạo ở vườn. Đặc biệt chú ý phảigiữ đủ ẩm nhưng thoát nước tốt, phòng trừ bệnh lở cổ rể trong tháng đầu, bệnhrơm lá thông trong mùa mưa bằng thuốc Boocđô. Nếu cây bị vàng còi hoặc bạc ládùng sunphát N nồng độ 0,1% hay supe lân nồng độ 0,2%, lượng tưới 2,5 lít/m,2 ngày một lần.
Tiêu chuẩn cây đemtrồng có tuổi từ 12 đến 18 hoặc 24 tháng, cao 7-12 cm, đường kính cổ rễ 6-8 mm,khoẻ mạnh, xanh tốt, rễ có nấm cộng sinh, không bị cụt ngọn.
4. Trồng và chămsóc rừng
![jbDDx74eJP19dU3KyOps.jpg](https://media3.scdn.vn/img4/2023/02_01/jbDDx74eJP19dU3KyOps.jpg)
Xử lý thực bì toàndiện, dọn tươi, cuốc hố 30x30x30cm hoặc 40x40x40cm kết hợp bón lót 3 kg phânchuồng hoai + 50 gam supe lân cho 1 hố nếu có điều kiện. Mật độ trồng 1500 đến3000 cây/ha tuỳ yêu cầu, mục đích và lập địa trồng. Nếu trồng rừng sản xuất lấynhựa với nguồn giống đã được cải thiện theo hướng nâng cao lượng nhựa thì khôngnên trồng dày.
Trồng vào vụ Xuân Hèvới nơi có chế độ mưa mùa Hè Thu và vụ Thu Đông với nơi có chế độ mưa mùa thuđông, phải rạch bỏ vỏ bầu, trồng vào những ngày giâm mát, tuyệt đối tránh nhữngngày có gió Lào, gió heo may hoặc có mưa to gió lớn.
Chăm sóc 3-5 năm liền,2-3 lần/ năm, chủ yếu phát luỗng cây cỏ xâm lấn, vun xới đất quanh gốc đườngkính 0,8-1,0m.
Nhất thiết phải thiếtlập các băng trắng và băng xanh cản lửa và phải có biện pháp phòng chống cháyrừng theo tiêu chuẩn ngành 04TCN 89-2006 của Bộ NN&PTNT – quy phạm kỹ thuậtphòng, chữa cháy rừng thông.
Ngoài ra còn phải cóbiện pháp phòng trừ dịch sâu róm thông thường phá hoại từ sau khi rừng đãkhép tán.
Tỉa thưa và bón thúclà những biện pháp nuôi dưỡng rừng quan trọng không chỉ thúc đẩy sinh trưởng màcòn làm tăng được sản lượng nhựa nên cần được quan tâm ứng dụng. Đối với rừngthông nhựa đươc trồng bằng giống chưa được cải thiện sau khi khép tán đến tuổi8-9 tỉa thưa lần đầu, sau đó cứ 5 năm tiếp tục tỉa một lần. Rừng đã qua tỉathưa sinh trưởng 1-2 lần, lần cuối tỉa thưa theo sản lượng nhựa làm tăng đượclượng nhựa trung bình của rừng từ 19,35-31,86%.
Rừng thông nhựa đangkhai thác nhựa bón 0,5 kg NPK (5:10:3)/cây có hiệu quả kinh tế cao hơn bón 1 kgNPK (5:10:3)/cây, bón thúc phân cho rừng tuổi 19-26 cũng tăng được sản lượngnhựa.
5. Khai thác, sử dụng
Gỗ có nhiều nhựa, ởlõi nhiều hơn ở giác. Từ nhựa chế biến được 2 sản phẩm chính là dầu thông(têrêbentin) và tùng hương (côlôphan). Đó cũng là những nguyên liệu rất cần chocác ngành công nghiệp sơn, véc ni, xenlulô, dược phẩm, xà phòng, giấy, chất dẻo,mực in, cao su,…. Cây 25-30 tuổi sinh trưởng tốt có thể chích được lượng nhựa3-4 kg/năm. Đây cũng là loài thông có khả năng cho lượng nhựa cao nhất so vớinhiều loài thông khác ở trên thế giới.
Gỗ có tỷ trọng 0,77,xếp nhóm V, vòng tăng trưởng hẹp, mặt mịn, vân rõ, dùng để đóng đồ mộc giadụng, bao bì, ván phủ bề mặt trong toa xe. Gỗ nhỏ đường kính dưới 25-30 cm,chưa có lõi, nhẹ, hàm lượng nhựa ít còn dùng để làm nguyên liệu giấy sợi dài.Thông nhựa có hình dáng đẹp, mùi nhựa tỏa ra hương thơm nên được trồng làm câyphong cảnh cho các khu nghĩ dưỡng, danh lam thắng cảnh. Đặc biệt ở rễ có nấmcộng sinh có khả năng cố định N nên có tác dụng cải tạo đất.
Áp dụng quy trình khaithác nhựa cây thông hai lá QTN-29-97 của Bộ NN&PTNT ban hành kèm theo quyếtđịnh số 2531 NN-KHCN/QĐ ngày 4/10 /1997. Chú ý khai thác cây có tuổi trên 25,đường kính ngang ngực từ 25cm trở lên, khai thác dưỡng với rừng đến tuổi thànhthục công nghệ theo phương pháp đẽo hình chữ nhật bằng cuốc đẽo Hoàng Mai, khaithác diệt cho những cây chặt tỉa thưa lần 2 và 3 cho rừng trồng thuần loài bằngphương pháp chích hình xương cá.
Khi bô đã đầy nhựaphải thu ngay, mỗi tháng thu 2-3 lần, nhựa phải đựng trong thùng phuy tráng kẽmhoặc bể xây, bảo quản nơi râm mát và phải được che mưa.
Mô hình rừng thôngnhựa trồng tháng 8/1997 ở Đại Lải – Vĩnh Phúc, đất dốc 8-10 độ đã qua một luânkỳ trồng bạch đàn liễu, nghèo dinh dưỡng. Làm đất bằng cơ giới gạt bỏ thực bì,cày rạch sâu 45-50 cm, cuốc hố 30x30x30 cm, bón lót 100 gam supe lân/cây. Trồngthuần loài bằng cây con có bầu, mật độ 3300 cây/ha, chăm sóc 4 năm, mỗi năm 2lần, hàng năm bón bổ sung 50 gam supe lân/ cây vào lần chăm sóc thứ nhất.
Bigomart không trực tiếp bán sản phẩm bạn đang xem, nếu bạn đang quan tâm và muốn mua sản phẩm này, hãy nhấn vào các nút "Đến nơi bán" để đến trang bán chính thức của người bán.